Luật nhà ở 2014, Luật Xây dựng 2014 ra đời và áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Luật giúp công dân hiểu quyền và nghĩa vụ của mình với nhà nước. Trong đó việc hiểu quy định về phân loại nhà ở hiện nay là một phần quan trọng. Mọi công dân cần biết nhà mình ở thuộc loại nào, theo tiêu chí nào. Điều này giúp công dân thuận tiện hơn trong hoạt động mua bán, xây dựng nhà ở.
Cùng mogi.vn tổng hợp các loại nhà ở tại Việt Nam hiện nay. Sự hợp thức hóa trong luật và ý nghĩa đối với thực tiễn cuộc sống ra sao.
Các loại nhà ở theo cấp tại Việt Nam hiện nay
Phân cấp nhà ở tại Việt Nam được đề cập đến trong các văn bản pháp luật:
- Pháp lệnh thuế nhà đất được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 29/6/1991.
- Nghị định số 270-HĐBT ngày 14-9-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
- Thông tư số 7-LB/TT Liên Bộ Xây dựng – Tài chính – Uỷ ban Vật giá Nhà nước và Tổng cục quản lý ruộng đất, ngày 30/9/1991
Các loại nhà ở Việt Nam hiện nay được Luật nhà ở 2014
Nhà ở riêng lẻ
Là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Nhà chung cư
Là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm:
- Nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở;
- Nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Nhà ở thương mại
Là nhà ở được đầu tư xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua theo cơ chế thị trường.
Nhà ở công vụ
Là nhà ở được dùng để cho các đối tượng thuộc diện được ở nhà công vụ thuê trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác.
Nhà ở để phục vụ tái định cư
Là nhà ở để bố trí cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở, bị giải tỏa nhà ở theo quy định của pháp luật.
Nhà ở xã hội
Là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở.
Tiêu chuẩn cho các hạng nhà ở hiện nay
Về nguyên tắc, khi phân loại nhà để xác định giá tính thuế là dựa vào chất lượng các bộ phận kết cấu chủ yếu và giá trị sử dụng của từng ngôi nhà. Nhà được phân thành 6 loại: biệt thự, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV và nhà tạm theo các tiêu chuẩn sau:
Biệt thự
Thông thường, biệt thự được hiểu là những ngôi nhà lớn, có kích thước đồ sộ và hoành tráng, nhưng để phân loại thì còn cần những yếu tố sau:
- Ngôi nhà riêng biệt, có sân vườn, hàng rào bao quanh.
- Kết cấu chịu lực khung, sàn, tường bằng bê tông cốt thép hoặc tường gạch.
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng hoặc mái ngói, có hệ thống cách âm và cách nhiệt tốt.
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ tiện dùng, chất lượng tốt.
- Số tầng không hạn chế nhưng mỗi tầng phải có ít nhất 2 phòng để ở.
Nhà cấp I
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng quy định trên 80 năm.
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc lợp ngói, có hệ thống cách nhiệt tốt.
- Vật liệu hoàn thiện (trát, lát, ốp) trong và ngoài nhà tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt (bếp, xí, tắm, điện nước) đầy đủ, tiện lợi, không hạn chế số tầng
Nhà cấp II
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch có niên hạn sử dụng trên 70 năm.
- Bao che nhà và tường ngăn cách các phòng bằng bê tông cốt thép hoặc xây gạch.
- Mái bằng bê tông cốt thép hoặc mái ngói bằng Fibroociment.
- Vật liệu hoàn thiện trong ngoài nhà tương đối tốt.
- Tiện nghi sinh hoạt đầy đủ, số tầng không hạn chế.
Nhà cấp III
- Kết cấu chịu lực bằng bê tông cốt thép và xây gạch hoặc xây gạch. Niên hạn sử dụng trên 40 năm.
- Bao che nhà và tường ngăn bằng gạch.
- Mái ngói hoặc Fibroociment
- Vật liệu hoàn thiện bằng vật liệu phổ thông
- Tiện nghi sinh hoạt bình thường, trang bị xí, tắm bằng vật liệu bình thường. Nhà tối đa là 2 tầng.
Nhà cấp IV
- Kết cấu chịu lực bằng gạch, gỗ. Niên hạn sử dụng tối đa 30 năm
- Tường bao che và tường ngăn bằng gạch (tường 22 hoặc 11 cm).
- Mái ngói hoặc Fibroociment.
- Vật liệu hoàn thiện chất lượng thấp.
- Tiện nghi sinh hoạt thấp.
Nhà tạm
- Kết cấu chịu lực bằng gỗ, tre, vầu.
- Bao quanh toocxi, tường đất.
- Lợp lá, rạ.
- Những tiện nghi, điều kiện sinh hoạt thấp.
Phân hạng nhà căn cứ vào các tiêu chí sau
Trên đây là những yếu tố để phân loại nhà ở, nhưng trong thực tế thì thường không đồng bộ theo các tiêu chuẩn trên nên mỗi cấp nhà có thể chia làm 2 hay 3 hạng dựa vào căn cứ sau:
- Đạt 4 tiêu chuẩn đầu đối với biệt thự và 3 tiêu chuẩn đầu của nhà cấp I, II, III, IV được xếp vào hạng 1.
- Nếu đạt mức 80% so với hạng 1 thì xếp vào hạng 2.
- Nếu đạt mức 70% so với hạng 2 thì xếp vào hạng 3.
- Nhà tạm không phân hạng.
Một số thông tin về mua bán hoặc thuê nhà
Trong trường hợp bạn đang tìm kiếm ngôi nhà chất lượng để an cư lập nghiệp mà đang phân vân không biết cái nào tốt, Mogi sẽ đáp ứng điều đó cho bạn với nhiều mẫu nhà đa dạng, thông tin chính xác từ nhiều khu vực khác nhau trên cả nước cho bạn tha hồ tham khảo như bán nhà Phú Nhuận, bán nhà Quận 7, bán nhà quận Tân Phú, bán nhà Quận 1, bán nhà Gò Vấp, mua bán nhà Quận 8, bán nhà Bình Tân, bán nhà Quận 6, bán nhà Hà Đông, bán nhà Đống Đa, bán nhà Bình Chánh, bán nhà mặt tiền Quận 7, cho thuê nhà Phú Nhuận, bán nhà Hóc Môn, bán nhà quận Hoàn Kiếm, bán nhà mặt tiền Quận 3, bán nhà Củ Chi,…
Ngoài ra nếu bạn muốn thuê một ngôi nhà như ý thì Mogi sẽ là người bạn đồng hành tuyệt vời khi có thể cung cấp cho bạn với vô vàn thông tin cho thuê nhà từ khắp mọi nơi như thuê nhà Quận 3, nhà cho thuê quận Tân Phú, cho thuê nhà nguyên căn Bình Tân, thuê nhà nguyên căn Nhà Bè, cho thuê nhà Cầu Giấy, thuê nhà nguyên căn Quận 11, thuê nhà quận Hai Bà Trưng, cho thuê nhà nguyên căn Tân Bình,…
Phân loại cấp công trình nhà ở
Căn cứ vào Thông tư số 03/2016/TT-BXD định nghĩa như sau:
Công trình xây dựng bao gồm các loại nhà ở, nhà và công trình công cộng. Tùy theo công năng và mục đích sử dụng chuyên biệt, nhà và công trình công cộng mà phần thành các loại hạng mục công trình dân dụng sau:
- Công trình giáo dục: Nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học, THCS, THPT, PT nhiều cấp, đại học, cao đẳng, dạy nghề, nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật.
- Công trình y tế: Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa từ trung ương đến địa phương, trung tâm thí nghiệm sinh học.
- Công trình thể thao: Sân vận động, thị đấu ngoài trời, sân gôn, bể bơi, thể thao ngoài trời
- Công trình văn hóa: trung tâm hội nghị, nhà văn hóa, nhà hát, công trình tập trung đông người, rạp xiếc, chiếu phim, bảng tàng, thư viện, nhà trưng bày, triển lãm.
- Công trình thương mại và dịch vụ: chợ
- Nhà ga;
- Công trình thông tin liên lạc, viễn thông;
- Công trình dịch vụ công cộng;
- Văn phòng, trụ sở cơ quan;
- Các công trình công cộng khác.
Các loại nhà ở đô thị
Các loại nhà ở đô thị
- Nhà biệt thự: biệt thự độc lập, biệt thự liền kề
- Nhà mặt tiền: các đường khác nhau, khu vực khác nhau.
- Nhà liên kế: vị trí cách mặt tiền bao nhiêu, hẻm rộng bao nhiêu ?
- Nhà chung cư: chung cư cao cấp, chung cư thấp cấp, ..
- Nhà vườn
Giá tính thuế nhà
Giá tính thuế nhà được quy định cho từng cấp, từng hạng căn cứ vào giá xây dựng và giá thị trường trung bình tại địa phương.
Để bảo đảm giá tính thuế nhà giữ được mối tương quan hợp lý giữa các địa phương, Liên bộ quy định giá trung bình tính thuế đối với các cấp nhà, hạng nhà như sau:
Đơn vị tính: 1.000 đ/m2 tính thuế
Cấp nhà | ||||||
Biệt thự |
I |
II |
III |
IV |
Nhà tạm | |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
1 2 3 |
1.100 950 700 |
950 700 550 |
700 550 450 |
550 450 350 |
350 250 150 |
từ 50-100 – – |
Phương pháp xác định diện tích nhà và giá tính thuế nhà
Diện tích nhà tính thuế là diện tích thực tế sử dụng (Ssd), bao gồm:
– Diện tích nhà ở, nhà làm việc(Sc)
– Diện tích phụ: bếp, xí, tắm, kho (Sp)
– Đối với nhà cấp III trở xuống Sp tính bằng 50%
– Diện tích ban công, lô gia tính bằng 50% (Sbc):
Ssd = Sc + Sp + 50% Sbc
Nếu nhà cấp III trở xuống thì: Ssd = Sc + 50% Sp + 50% Sbc
Giá tính thuế nhà được xác định cho 1 m2 sử dụng. Đối với nhà ở cao tầng thì giá tính thuế từ tầng 3 trở lên giảm theo tỷ lệ % so với tầng 1 như sau:
- Tầng 3,4 giảm 5%
- Tầng 5 giảm 10%
- Tầng 6-10 giảm 20%
- Tầng 11 trở lên giảm 30%.
Việc phân hạng nhà, phân cấp nhà ở được hợp thức hóa trong Luật. Bởi sự phát triển của xã hội và tốc đô thị hóa giúp đa dạng hóa các loại nhà ở. Mỗi cấp nhà ở đều có quy chuẩn về xây dựng để đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Đồng thời, cũng là căn cứ để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ với nhà nước.
Thông tin tham khảo thêm dành cho bạn:
Luật nhà ở chung cư tất tần tật các vấn đề không thể không biết
Đinh Nhung – Content Writer