spot_img
Trang chủLuật nhà đấtNhóm đất có mặt nước ven biển là gì? Quy định về...

Nhóm đất có mặt nước ven biển là gì? Quy định về đất có mặt nước ven biển

Nhóm đất có mặt nước ven biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế biển, đặc biệt là đối với ngư dân nuôi trồng thủy sản. Loại đất này không chỉ giúp khai thác nguồn tài nguyên biển một cách bền vững mà còn mở ra cơ hội phát triển kinh tế cho nhiều địa phương. Vậy đất có mặt nước ven biển là gì và có những quy định nào về việc sử dụng đất này? Hãy cùng Mogi tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

Nhóm đất có mặt nước ven biển là gì?

Nhóm đất có mặt nước ven biển là một loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, trong đó diện tích đất có mặt nước ở những vùng ven biển, được sử dụng cho mục đích nuôi trồng thủy hải sản, sản xuất nông – lâm nghiệp hoặc là làm muối.

Theo quy định tại Điều 140 Luật Đất đai 2013, đất này được Nhà nước cho các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê để phục vụ các mục đích như trên. Việc sử dụng cần tuân thủ theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.

Nhóm đất có mặt nước ven biển là gì?
Nhóm đất có mặt nước ven biển là gì?

Xem thêm: DGT Là Đất Gì? Cập Nhật Quy Định Hiện Hành Về Đất DGT 2023

Quy định về sử dụng đất có mặt nước ven biển

Theo quy định tại Điều 139, Luật Đất đai 2013, việc sử dụng nhóm đất có mặt nước ven biển như sau:

  • Ao hồ, đầm được Nhà nước giao theo hạn mức đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản và sản xuất nông nghiệp.
  • Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều xã, phường và thị trấn, việc sử dụng sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
  • Đối với hồ, đầm thuộc địa phận nhiều huyện, thị xã, quận và thành phố thuộc tỉnh, thì việc sử dụng đất sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Trường hợp đối với đất có mặt nước ven biển thuộc địa phận của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định theo Điều 47 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Việc sử dụng đất có mặt nước nội địa thuộc địa phận nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch tài nguyên nước đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho thuê đất có mặt nước nội địa đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp hoặc nông nghiệp kết hợp với mục đích phi nông nghiệp theo thẩm quyền quy định tại Điều 59 của Luật Đất đai.
  • Người được cho thuê đất theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải bảo vệ môi trường, cảnh quan và không được làm ảnh hưởng đến mục đích chính của công trình sử dụng đất có mặt nước nội địa.

Như vậy, đất có mặt nước ven biển có vai trò quan trọng trong việc phục vụ các hoạt động kinh tế tại các vùng ven biển. Loại đất này được Nhà nước giao và cho thuê với các mục đích cụ thể như nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và làm muối.

Điểm khác biệt so với đất có mặt nước nội địa là đất có mặt nước ven biển còn được sử dụng cho những mục đích đặc thù như trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biển để chắn sóng, phát triển hệ sinh thái ven biển, và khai thác muối.

Điểm khác biệt giữa nhóm đất có mặt nước nội địa và đất có mặt nước ven biển
Điểm khác biệt giữa nhóm đất có mặt nước nội địa và đất có mặt nước ven biển

Xem thêm: Đất LNK Là Gì? Quy Định Và Lưu Ý Khi Sử Dụng Đất LNK

Quy định về cơ chế sử dụng đất có mặt nước ven biển

Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển phải tuân thủ chặt chẽ các quy định mà Luật Đất đai 2013 đã đặt ra. Nếu không thực hiện đúng các quy định này, sẽ phải chịu trách nhiệm về những vi phạm của mình.

Theo Luật Đất đai 2013 quy định cơ chế sử dụng loại đất này một cách chặt chẽ như sau:

  1. Đất có mặt nước ven biển được Nhà nước cho thuê đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để sử dụng vào mục đích nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, phi nông nghiệp.
  2. Việc sử dụng đất có mặt nước ven biển theo quy định sau đây:

a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Bảo vệ đất, làm tăng sự bồi tụ đất ven biển;

c) Bảo vệ hệ sinh thái, môi trường và cảnh quan;

d) Không cản trở việc bảo vệ an ninh quốc gia và giao thông trên biển.

Quy định về giao, cho thuê đất có mặt nước ven biển

Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, việc cho thuê đất có mặt nước ven biển phải tuân thủ quy định tại Điều 52, 58 Luật Đất đaiĐiều 13, 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Thẩm quyền quyết định cho thuê và thu hồi đất có mặt nước ven biển thuộc Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền, xác định dựa trên đối tượng và diện tích đất thuê, theo Điều 59 Luật Đất đai.

Đối với dự án đầu tư sử dụng mặt nước biển từ 03 hải lý trở ra, thẩm quyền cho thuê mặt biển thực hiện theo quy định pháp luật về biển, tính từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm.

Quy định cho thuê đất có mặt nước ven biển
Quy định cho thuê đất có mặt nước ven biển

Quy định về thời hạn cho thuê đất có mặt nước ven biển

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, thời hạn cho thuê đất có mặt nước ven biển được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê, dựa trên nhu cầu sử dụng đất của người thuê, thể hiện qua dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất.

Thời hạn này phải phù hợp với tiến độ thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch sử dụng đất của địa phương, và các quy hoạch ngành có liên quan, nhưng không vượt quá 50 năm.

Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm hoặc đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, thời hạn cho thuê đất có thể kéo dài, nhưng tối đa không quá 70 năm.

Thời hạn thuê đất có mặt nước ven biển là bao lâu?
Thời hạn thuê đất có mặt nước ven biển là bao lâu?

Xem thêm: Chi tiết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2024

Vai trò của quản lý nhà nước trong việc kiểm tra và giám sát

Theo Luật Đất đai 2024, các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất có mặt nước ven biển bao gồm Bộ Tài nguyên & Môi trường và Ủy ban nhân dân các cấp.

Bộ Tài nguyên & Môi trường chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát trên phạm vi toàn quốc, trong khi Ủy ban nhân dân các cấp quản lý và giám sát trong phạm vi địa bàn của mình.

Cụ thể đối với việc quản lý thì các cơ quan quản lý nhà nước sẽ có trách nhiệm sau:

Lập kế hoạch kiểm tra, giám sát

  • Xác định nội dung, phạm vi, thời gian, phương pháp kiểm tra.
  • Phân công cán bộ thực hiện công tác kiểm tra.
  • Chuẩn bị các tài liệu, hồ sơ cần thiết.

Thực hiện kiểm tra, giám sát

  • Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về đất đai, Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên và môi trường biển và hải đảo.
  • Phát hiện và xử lý các vi phạm về sử dụng đất có mặt nước ven biển.

Tóm tắt kết quả kiểm tra, giám sát và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  • Ghi chép đầy đủ nội dung kiểm tra, giám sát.
  • Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra.
  • Lập báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).

Các trách nhiệm khác của cơ quan quản lý nhà nước

  • Phổ biến, tuyên truyền pháp luật liên quan đến việc sử dụng đất có mặt nước ven biển.
  • Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện đúng quy định.
  • Phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác kiểm tra, giám sát.

Lời kết

Bài viết đã trình bày tổng quan về nhóm đất có mặt nước ven biển và các quy định liên quan đến việc sử dụng, giao và cho thuê loại đất này. Hy vọng qua đây, bạn đọc sẽ có cái nhìn rõ ràng hơn về vai trò của đất có mặt nước ven biển trong việc phát triển kinh tế, nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi trường. Đừng quên truy cập Mogi.vn để tìm thêm nhiều những thông tin thông tin về bất động sản, nhà đất mới nhất nhé.

Nguồn: Thuvienphapluat.vn, Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024

Xem thêm:

spot_img

TIN LIÊN QUAN