spot_img
Trang chủLuật nhà đấtQuyền sở hữuLuật đất đai và quyền thừa kế như thế nào là đúng?

Luật đất đai và quyền thừa kế như thế nào là đúng?

Luật đất đai và quyền thừa kế được phân chia thành 2 vấn đề chính khác nhau. Trong đó có luật thừa kế đất đai theo di chúc và không có di chúc. Để hiểu rõ hơn về 2 khía cạnh này, mogi mời bạn cùng theo dõi trong bài viết dưới đây nhé!

Luật đất đai và quyền thừa kế

Luật thừa kế đất đai theo di chúc

Theo luật đất đai và quyền thừa kế thì thừa kế đất đai là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo luật dân sự đất đai. Chủ thể quan hệ trong luật thừa kế đất đai bao gồm người để lại thừa kế và người được thừa kế. Theo đó, bản di chúc để lại thường đã khá rõ ràng và không cần phải bàn cãi quá nhiều. Chỉ có một số điểm cần lưu ý về luật này như sau:

Người để lại thừa kế

  • Theo điểm a khoản 1 tại điều 630 (luật dân sự 2015) thì người để lại thừa kế phải có đủ hành vi năng lực dân sự thì mới được định đoạt tài sản của mình.
  • Nếu người để lại thừa kế trong độ tuổi từ 15 – 18 được sự cho phép của cha mẹ, người giám hộ sẽ có quyền để lại thừa kế.

Người để lại thừa kế được hưởng các quyền sau:

  • Có quyền tự do để lại tài sản của mình cho bất kỳ ai.
  • Có quyền hủy bỏ người hưởng tài sản thừa kế đã được chỉ định trước đó.
  • Có quyền để phân định tài sản cho từng người được thừa kế trong bản di chúc.
  • Có quyền để lại tài sản riêng cho cá nhân mình nhằm mục đích sau này hướng khói, thờ phụng.
  • Được quyền giao nghĩa vụ lại cho người được hưởng thừa kế.
  • Được tự do chỉ định người giữ di chúc.

Các loại di chúc được công nhận

Theo luật đất đai và thừa kế thì các loại di chúc sau đây sẽ được thừa nhận:

  • Di chúc bằng miệng nếu người để lại thừa kế bị đe dọa tới tính mạng, không đủ khả năng lập di chúc bằng văn bản.
  • Di chúc bằng văn bản gồm 4 loại: Văn bản có người làm chứng, văn bản không có người làm chứng, văn bản có chứng thực và văn bản có công chứng.

Trên đây là những ý chính trong luật thừa kế đất đai có di chúc và cũng là những điểm mới nhất trong luật thừa kế đất đai.

anh bai 2 1 c

Luật thừa kế đất đai không di chúc

Luật thừa kế đất đai không di chúc thường có sự phức tạp hơn so với có di chúc bởi đã có sự rõ ràng trong di chúc. Tuy nhiên pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế đất đai không di chúc và được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

Các trường hợp được áp dụng với thừa kế không di chúc

  • Thừa kế không có di chúc
  • Di chúc không hợp lệ
  • Người thừa kế di chúc bị chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại thừa kế. Các cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm công bố thừa kế.
  • Người được nhận thừa kế từ chối hoặc không có quyền nhận thừa kế.

Người thừa kế tài sản khi không có di chúc

Nếu như không có di chúc để lại thì người được hưởng thừa kế sẽ được quy định như sau:

  • Quy định theo thứ tự thừa kế gồm hàng thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Những người có cùng hàng sẽ được hưởng di sản giá trị bằng nhau.

Trên đây chính là điểm chính của luật đất đai và thừa kế mà hầu hết tất cả mọi người đều quan tâm. Hy vọng với thông tin trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

>>> Xem thêm: Quy định mới về đầu tư nhà đất

Võ Hương
Võ Hương
Minh Hương Pynie - Hiện là Content Marketer Manager của báo Mua&Bán - ấn phẩm thông tin quảng cáo phía nam của báo công thương, Bộ Công Thương Việt Nam.
spot_img

TIN LIÊN QUAN