Phí sang tên sổ đỏ là gì? Khoảng bao nhiêu và cần lưu ý những điều gì khi sang tên sổ đỏ nhà đất là điều mà không ít khách hàng hiện nay đang quan tâm. Bạn cũng đang muốn sang tên sổ đỏ nhà đất? Save lại ngay những thông tin hữu ích trong bài viết này nhé.
Phí sang tên sổ đỏ là gì?
Theo quy định của pháp luật đất đai, sang tên sổ đỏ còn được gọi là “đăng ký biến động”. Và chi phí sang tên sổ đỏ là các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định. Không tính các khoản tiền thuê người khác thực hiện việc sang tên.
- Bên chuyển nhượng (bên bán) có nghĩa vụ chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng (bên mua)
- Bên nhận chuyển nhượng (bên mua) có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán.
Ngoài ra, trong hợp đồng các bên được phép thỏa thuận ai là người thực hiện việc sang tên sổ đỏ. Nếu không thỏa thuận thì bên mua thường sẽ sang tên sổ đỏ. Chỉ khi sổ đỏ được sang tên thì người mua mới là người có quyền sử dụng đất và được pháp luật công nhận, bảo vệ.
Các trường hợp phải sang tên sổ đỏ
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 95 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013. Việc sang tên sổ đỏ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán nhà đất).
- Để thừa kế quyền sử dụng đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.
- Tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất. Hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau:
- Có sổ đỏ, trừ 02 trường hợp;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Chi phí sang tên sổ đỏ
# Phí công chứng
– Trường hợp áp dụng: Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
– Mức thu phí công chứng
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất (không có nhà ở).
Theo tiết a1 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC. Mức thu phí công chứng được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
+ Đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà có nhà ở, tài sản khác gắn liền trên đất. Thì căn cứ tính phí công chứng là tổng giá trị quyền sử dụng đất. Và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở. Hoặc các công trình xây dựng trên đất.
Cụ thể mức thu phí công chứng như sau:
- Dưới 50 triệu đồng: 50.000 đồng.
- Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng: 100.000 đồng.
- Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng: 0,1% giá trị tài sản. Hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.
- Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng: 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng.
- Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng: 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng.
- Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng: 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng.
- Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng: 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng. Giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
- Trên 100 tỷ đồng: 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản. Hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng. Mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp.
Trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng tính như sau:
Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
# Thuế thu nhập cá nhân
– Trường hợp áp dụng: Khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất.
– Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp
- Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
- Khi tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Theo điểm c khoản 1 và khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ quà tặng, thừa kế là quyền sử dụng đất. Không có nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = Giá trị quyền sử dụng đất (căn cứ vào Bảng giá đất) x 10%
Lưu ý: Không phải ai nhận chuyển nhượng, tặng cho cũng phải nộp thuế.
# Lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP. Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
Trường hợp 1: Khi giá chuyển nhượng cao hơn giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP trường hợp giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Giá chuyển nhượng
Trường hợp 2: Khi giá chuyển nhượng thấp hơn hoặc bằng giá nhà, đất của UBND cấp tỉnh quy định, khi tặng cho, thừa kế nhà đất.
* Mức nộp lệ phí với đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01 m2 tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành
* Mức nộp lệ phí đối với nhà ở
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01 m2 x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại))
Trong đó: Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về xây dựng tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Lưu ý
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà mua theo phương thức đấu giá theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
- Giá 01 m2 nhà là giá thực tế xây dựng “mới” 01 m2 sàn nhà của từng cấp nhà, hạng nhà do UBND cấp tỉnh ban hành.
- Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại do UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, trong một số trường hợp phải nộp thêm một số khoản phí. Hoặc lệ phí khác. Như: Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận,… Những khoản phí và lệ phí này do HĐND cấp tỉnh quy định (theo khoản 5 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC). Nên mỗi tỉnh, thành có thể có mức thu khác nhau.
Tóm lại
Trên đây là toàn bộ chia sẻ về lệ phí sang tên sổ đỏ năm 2020 mà chúng tôi muốn chia sẻ. Tùy từng trường hợp mà phí sang tên đổi chủ sổ đỏ có thể khác nhau. Vì có trường hợp được miễn, lệ phí trước bạ khác nhau. Và bảng giá nhà đất từng tỉnh, thành trên cả nước cũng khác nhau.
Truy cập ngay mogi.vn nết bạn muốn tham khảo giá nhà đất nhanh và kinh doanh bất động sản thuận lợi nhất.
Trần Thanh – Content Writer
>>> Xem thêm ngay nếu bạn đang quan tâm đến mua bán nhà đất: Thủ tục mua đất có sổ đỏ và không có sổ đỏ khác nhau như thế nào?