Theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, kể từ ngày 12/6/2025, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố. Quá trình sáp nhập nhằm mục đích tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Dưới đây là danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025, cùng Mogi tìm hiểu nhé.
Cơ sở pháp lý của việc sáp nhập tỉnh thành năm 2025
Việc sáp nhập tỉnh, thành phố ở Việt Nam năm 2025 được thực hiện theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 của Quốc hội. Nghị quyết được thông qua tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đã ký ban hành và có hiệu lực từ ngày 12/6/2025. Sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố trực thuộc Trung Ương. Trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp.

Theo đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở các tỉnh thành mới sau sáp nhập sẽ chính thức đi vào hoạt động từ ngày 1/7/2025. Quá trình sáp nhập tỉnh thành 2025 không chỉ giúp tinh gọn bộ máy hành chính, tinh giản biên chế, giảm gánh nặng ngân sách mà còn giúp nâng cao hiệu quả quản lý, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và tạo điều kiện tập trung nguồn lực cho các lĩnh vực ưu tiên.
Tham khảo: Sáp nhập tỉnh Hải Dương: Thông tin về phường xã và giá nhà đất sáp nhập trong 2025
Danh sách các tỉnh thành được sáp nhập năm 2025
Trong số 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh hiện nay, có 11 đơn vị không thực hiện sáp nhập, 52 đơn vị còn lại sáp nhập, hợp nhất thành 23 đơn vị hành chính cấp tỉnh mới. Dưới đây là danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 mới sau sáp nhập:
|
STT |
Tên tỉnh thành trước sáp nhập |
Tên tỉnh thành sau sáp nhập |
Trụ sở hành chính mới |
|
1 |
Tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Giang |
Tỉnh Tuyên Quang |
Đặt tại tỉnh Tuyên Quang hiện nay |
|
2 |
Tỉnh Lào Cai và tỉnh Yên Bái |
Tỉnh Lào Cai |
Đặt tại tỉnh Yên Bái hiện nay |
|
3 |
Tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên |
Tỉnh Thái Nguyên |
Đặt tại tỉnh Thái Nguyên hiện nay |
|
4 |
Tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Phú Thọ và tỉnh Hoà Bình |
Tỉnh Phú Thọ |
Đặt tại tỉnh Phú Thọ hiện nay |
|
5 |
Tỉnh Bắc Ninh và tỉnh Bắc Giang |
Tỉnh Bắc Ninh |
Đặt tại tỉnh Bắc Giang hiện nay |
|
6 |
Tỉnh Hưng Yên và tỉnh Thái Bình |
Tỉnh Hưng Yên |
Đặt tại tỉnh Hưng Yên hiện nay |
|
7 |
Tỉnh Hải Dương và thành phố Hải Phòng |
Thành phố Hải Phòng |
Đặt tại thành phố Hải Phòng hiện nay |
|
8 |
Tỉnh Hà Nam, tỉnh Ninh Bình và tỉnh Nam Định |
Tỉnh Ninh Bình |
Đặt tại tỉnh Ninh Bình hiện nay |
|
9 |
Tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị |
Tỉnh Quảng Trị |
Đặt tại tỉnh Quảng Bình hiện nay |
|
10 |
Tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng |
Thành phố Đà Nẵng |
Đặt tại thành phố Đà Nẵng hiện nay |
|
11 |
Tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi |
Tỉnh Quảng Ngãi |
Đặt tại tỉnh Quảng Ngãi hiện nay |
|
12 |
Tỉnh Gia Lai và tỉnh Bình Định |
Tỉnh Gia Lai |
Đặt tại tỉnh Bình Định |
|
13 |
Tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa |
Tỉnh Khánh Hòa |
Đặt tại tỉnh Khánh Hòa hiện nay. |
|
14 |
Tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Đắk Nông và tỉnh Bình Thuận |
Tỉnh Lâm Đồng |
Đặt tại tỉnh Lâm Đồng hiện nay |
|
15 |
Tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Phú Yên |
Tỉnh Đắk Lắk |
Đặt tại tỉnh Đắk Lắk hiện nay |
|
16 |
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay |
|
17 |
Tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Phước |
Tỉnh Đồng Nai |
Đặt tại tỉnh Đồng Nai hiện nay |
|
18 |
Tỉnh Tây Ninh và tỉnh Long An |
Tỉnh Tây Ninh |
Đặt tại tỉnh Long An |
|
19 |
Thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang |
Thành phố Cần Thơ |
Đặt tại thành phố Cần Thơ hiện nay. |
|
20 |
Tỉnh Bến Tre, tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh |
Tỉnh Vĩnh Long |
Đặt tại tỉnh Vĩnh Long hiện nay. |
|
21 |
Tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp |
Tỉnh Đồng Tháp |
Đặt tại tỉnh Tiền Giang |
|
22 |
Tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau |
Tỉnh Cà Mau |
Đặt tại tỉnh Cà Mau hiện nay. |
|
23 |
Tỉnh An Giang và tỉnh Kiên Giang |
Tỉnh An Giang |
Đặt tại tỉnh Kiên Giang |
|
24 |
Thành phố Hà Nội |
Thành phố Hà Nội |
Giữ nguyên |
|
25 |
Thành phố Huế |
Thành phố Huế |
Giữ nguyên |
|
26 |
Tỉnh Lai Châu |
Tỉnh Lai Châu |
Giữ nguyên |
|
27 |
Tỉnh Điện Biên |
Tỉnh Điện Biên |
Giữ nguyên |
|
28 |
Tỉnh Sơn La |
Tỉnh Sơn La |
Giữ nguyên |
|
29 |
Tỉnh Lạng Sơn |
Tỉnh Lạng Sơn |
Giữ nguyên |
|
30 |
Tỉnh Quảng Ninh |
Tỉnh Quảng Ninh |
Giữ nguyên |
|
31 |
Tỉnh Thanh Hoá |
Tỉnh Thanh Hoá |
Giữ nguyên |
|
32 |
Tỉnh Nghệ An |
Tỉnh Nghệ An |
Giữ nguyên |
|
33 |
Tỉnh Hà Tĩnh |
Tỉnh Hà Tĩnh |
Giữ nguyên |
|
34 |
Tỉnh Cao Bằng |
Tỉnh Cao Bằng |
Giữ nguyên |

Đọc thêm: Ngã Ba Ông Tượng: Tổng Quan Thông Tin Và Dự Án BĐS Cần Biết
Những thay đổi hành chính sau sáp nhập tỉnh thành
Quá trình sáp nhập tỉnh thành không chỉ đơn thuần là cuộc cải cách hành chính mà còn là đòn bẩy để kiến tạo các đơn vị hành chính có quy mô đủ lớn, đủ tầm phát triển và kết nối. Vì thế sau sáp nhập tỉnh thành, đất nước sẽ có nhiều thay đổi mới về hành chính như sau:
- Thay đổi về địa giới hành chính, tên gọi đơn vị, cơ cấu tổ chức:
Sau sáp nhập, số lượng tỉnh thành của Việt Nam giảm 46% (từ 63 xuống 34 tỉnh thành), số lượng phường xã giảm 67% (từ 10.035 xuống 3.321), toàn bộ 696 đơn vị hành chính cấp huyện cũng sắp kết thúc hoạt động.
- Cập nhật mô hình chính quyền mới:
Áp dụng mô hình chính quyền 2 cấp mới gồm có: cấp tỉnh (bao gồm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) và cấp xã (bao gồm xã, phường (trong đất liền) và đặc khu (ở hải đảo); bỏ đơn vị hành chính cấp huyện và thị trấn.
- Tác động đến trụ sở, bộ máy quản lý, số lượng cán bộ, ngân sách địa phương:
Theo ước tính của Bộ Nội Vụ, sau sáp nhập sẽ giảm gần 250.000 biên chế, tiết kiệm 190.500 tỷ đồng chi tiền lương và chi hành chính giai đoạn 2026-2030. Hơn 4.200 trụ sở công dư sẽ được ưu tiên chuyển thành bệnh viện, trường học, cơ sở thể thao, văn hóa, phục vụ cộng đồng. Đồng thời phương án sáp nhập mới cũng mở đường ra biển cho nhiều địa phương, tạo không gian và dư địa phát triển mới.
- Nhiều tỉnh thành có sự thay đổi về trụ sở:
Quá trình sáp nhập cũng dẫn đến những sự thay đổi về trụ sở làm việc, nhiều công chức sẽ phải di chuyển xa hơn để đến nơi làm việc. Dữ liệu bản đồ cho thấy khoảng cách trung bình từ trung tâm hành chính cũ đến trụ sở làm việc mới của 29 tỉnh thực hiện sáp nhập là khoảng 91km, di chuyển mất 2 giờ. Trong khi đó các tỉnh Kon Tum, Phú Yên, Đăk Nông sẽ phải di chuyển với khoảng cách hơn 180km trong khoảng 4 giờ.
Để giải quyết vấn đề này, nhiều địa phương đã lên phương án bố trí xe đưa đón, tổ chức chuyến tàu trong ngày hoặc chuẩn bị chỗ ở cho công chức ở xa (tận dụng từ công sở, ký túc xá trống, xây thêm nhà ở xã hội…).

Bản đồ 34 tỉnh thành mới sau sáp nhập 1/7/2025
Như đã trình bày phía trên, từ 1/7/2025 nước ta sẽ chính thức tinh gọn còn 34 tỉnh thành. Dưới đây là hình ảnh bản đồ Việt Nam sau sáp nhập:

Sáp nhập tỉnh thành 2025 có ảnh hưởng gì đến người dân?
Quá trình sáp nhập tỉnh thành cũng mang đến nhiều thay đổi lớn, ít nhiều ảnh hưởng đến đời sống người dân. Cụ thể như sau:
- Giấy tờ tùy thân: CCCD, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, hộ khẩu,… cũ vẫn có giá trị sử dụng nếu còn thời hạn. Người dân có thể cập nhật thay đổi nếu có nhu cầu hoặc nếu giấy tờ bị mất, hư hỏng, hết thời hạn….
- Giấy tờ nhà đất: Sổ hồng/sổ đỏ đã cấp vẫn có giá trị pháp lý, việc cập nhật thông tin mới sẽ được thực hiện trong lần giao dịch tiếp theo.
- Biển số xe, bằng lái xe: Biển số cũ, bằng lái vẫn có giá trị sử dụng nếu còn thời hạn. Mọi thay đổi mới có thể thực hiện khi người dân có nhu cầu hoặc phát sinh mua bán, giấy tờ hết thời hạn….
- Giao dịch tài chính, ngân hàng: Một số ngân hàng có thể yêu cầu người dân cập nhật lại thông tin theo địa chỉ cư trú mới nhằm đảm bảo tính chính xác của hồ sơ.

Lời kết
Trên đây là danh sách sáp nhập tỉnh thành 2025 mới nhất mà Mogi đã chia sẻ đến bạn đọc. Quá trình sáp nhập mang nhiều ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của đất nước, đồng thời tạo nền tảng cho đất nước trong kỷ nguyên mới. Đừng quên truy cập Mogi để theo dõi những bài viết liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã cũng như những thay đổi mới về thủ tục hành chính sau sáp nhập.
Nguồn tin & ảnh: Thời báo VTV – Báo Điện tử Chính phủ – Thư viện Pháp luật
Xem thêm:




