spot_img
Trang chủLuật nhà đấtTrình tự, thủ tụcỨng dụng luật đền bù và giải tỏa đất đai trên thực...

Ứng dụng luật đền bù và giải tỏa đất đai trên thực tế

Sau khủng hoảng kinh tế 2006 – 2007 nền kinh tế nước ta mới được khôi phục vài năm gần đây. Cùng với khoa học, kỹ thuật, công nghiệp thì bất động sản cũng có sự phát triển vượt bậc và là một trong những ngành mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế nước ta đi lên. Trong gần 1 thập kỷ qua bộ mặt ngành bất động sản có nhiều thay đổi nhất định, theo đó 2013 nhà nước cũng có chính sách sửa đổi và bổ sung luật đất đai, luật đền bù đất đai nhằm hỗ trợ và khai thông cho các nhà đầu tư kinh doanh mua bán bất động sản đạt nhiều hiệu quả.

Luật đất đai 2013 qui định về thu hồi và đền bù giải tỏa đất đai

Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Trong bộ luật có thêm những điều khoản mới nhằm khắc phục những điểm hạn chế chưa được qui định trong luật cũ và giải quyết nhiều vấn đề khúc mắc trong bồi thường, giải tỏa và thu hồi đất đai.

ung dung luat den bu va giai toa dat dai 2
Kỳ họp Quốc hội thông qua Luật đất đai 2013

Theo Chương VI Luật đất đai 2013 qui định làm 3 mục. Trong đó các điều từ 61 – 73 thuộc Mục 1 qui định về việc thu hồi và trưng dụng đất đai.

Về đền bù đất đai và hỗ trợ tái định cư được qui định ở các điều từ 74 – 87 Mục 2, Chương VI Luật đất đai 2013 cụ thể như sau:

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.

Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo.

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở.

Điều 80. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.

Điều 81. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất.

Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 84. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư.

Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở.

Điều 87. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp đặc biệt.

Ứng dụng luật đền bù và giải tỏa đất đai 2013 từ năm 2016 đến nay

Theo Luật đất đai mới thì các cá nhân, tổ chức có đất đai nằm trong diện đền bù hoặc giải phóng mặt bằng được tạo điều kiện hỗ trợ và giải quyết sớm nhất.

Theo đó, khi người dân bị thu hồi đất nhà nước sẽ có các chính sách hỗ trợ thu hồi theo Điều 83: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

Cụ thể:

Khoản 1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ.

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Khoản 2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở.

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở.

d) Hỗ trợ khác.

Khoản 3: Chính phủ quy định chi tiết điều này

ung dung luat den bu va giai toa dat dai 3
Một khu tái định cư

Về việc bồi thường khi thu hồi đất sẽ được thực hiện theo đúng qui định của pháp luật. Mức đền bù đất đai sẽ được tính dựa trên mục đích sử dụng đất và giá cả cụ thể của từng loại đất đai vào thời điểm thu hồi.

Việc đền bù thu hồi đất đai được tiến hành theo qui định của khoản 2 Điều 74, Mục 2 Chương VI của Luật đất đai 2013:

Khoản 2 Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất qui định như sau:

“Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

Ngoài ra, trong chương VI Luật đất đai 2013 còn rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục thu hồi và đền bù đất đai giúp cho người dân giảm thiểu lo âu về vấn đề đền bù chậm trễ…

Mặc dù vẫn còn nhiều điểm thiếu sót và chưa chặt chẽ về chế tài tuy nhiên Luật đất đai 2013 về thu hồi và đền bù đất đai đã phần nào khai thông bớt những khó khăn và vướng mức trong vấn đề thu hồi và giải tỏa, đền bù đất đai. Qua đó, tạo điều kiện cho ngành bất động sản nước ta ngày càng phát triển.

Trần Thắng – Mogi.vn

Võ Hương
Võ Hương
Minh Hương Pynie - Hiện là Content Marketer Manager của báo Mua&Bán - ấn phẩm thông tin quảng cáo phía nam của báo công thương, Bộ Công Thương Việt Nam.
spot_img

TIN LIÊN QUAN