spot_img
Trang chủLuật nhà đấtGiải Đáp: Đất Cho Tặng Có Được Bán Không? Điều Kiện Bán...

Giải Đáp: Đất Cho Tặng Có Được Bán Không? Điều Kiện Bán Đất Cho Tặng

Đất cho tặng có được bán không hay chỉ được dùng dưới tên người được tặng? Tặng- cho đất là nhu cầu và quyền của người sở hữu đất. Giao dịch cho- tặng được thực hiện theo hợp đồng tặng cho hoặc văn bản thỏa thuận của các bên liên quan. Trong đó, mỗi bên đều có các quyền lợi, nghĩa vụ được pháp luật quy định, công nhận.

Vậy hãy xem xem đất cho tặng có được bán không? Cùng Mogi tìm hiểu quyền lợi thực tế trong định đoạt đất của bên tặng cho và bên được tặng cho đất trong nội dung dưới đây.

Tặng và cho tặng bất động sản là gì?

Đất cho tặng có được bán không, đất cho tặng là gì? Tặng cho bất động sản là sự thỏa thuận giữa các bên, bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất của mình cho bên nhận mà không yêu cầu đền bù.

Đất cho tặng cho được bán không, tặng và cho tặng bất động sản là gì?
Đất cho tặng cho được bán không, tặng và cho tặng bất động sản là gì?

Thực tế, việc tặng cho quyền sử dụng đất có 2 dạng phổ biến:

  • Một là, bố mẹ cho tặng con cái mình bất động sản.
  • Hai là, chủ thể có quyền với bất động sản tặng nhà đất của mình cho người khác (không nằm trong trường hợp bố mẹ tặng cho con ở trên).

Khi cho tặng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất nhưng không làm thủ tục sang tên thì sẽ có thể dẫn tới tình trạng chấp về mặt pháp lý sau này.

Để tránh những rủi ro trên, trong trường hợp tặng cho, dù là người tặng cho hay người được nhận tặng cho cũng cần thực hiện ngay thủ tục sang tên. Như thế, thỏa thuận tặng cho mới có hiệu lực, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

>>>Xem thêm: Thủ tục công chứng hợp đồng tặng, cho nhà đất

Đất cho tặng có được bán không?

Để trả lời câu hỏi “Đất cho tặng có được bán không?”, các bạn hãy cùng tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của người cho và người nhận theo quy định của pháp luật:

Quyền và nghĩa vụ của bên tặng cho

Đất cho tặng có được bán không, bên tặng cho có quyền và nghĩa vụ gì? Bên cho tặng là bên có tài sản thuộc quyền sở hữu. Trong đó, có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất được cơ quan có thẩm quyền cấp.

Nghĩa vụ của bên cho tặng

Thông báo về tình trạng, các thông tin liên quan đến đất, giúp đối phương tiếp cận được quyền lợi, rủi ro, nghĩa vụ pháp lý ràng buộc trong quá trình sử dụng và quản lý tài sản tặng cho, đồng thời tránh thiệt hại có thể xảy ra trong tương lai.

Bên tặng cho cũng phải giao đất theo đúng nội dung của biên bản thỏa thuận hoặc các giấy tờ khác tương đương.

Đất cho tặng có được bán không, bên tặng cho có quyền và nghĩa vụ gì?
Đất cho tặng có được bán không, bên tặng cho có quyền và nghĩa vụ gì?

Điều kiện bên tặng cho có quyền đưa ra

Đưa ra điều kiện, buộc bên nhận tài sản thực hiện trước hoặc sau khi giao tài sản. Các điều kiện đó phải là điều kiện có thể thực hiện được, không trái với pháp luật và đạo đức xã hội.

Đối với điều kiện thực hiện giai đoạn trước khi giao tài sản: sau khi thực hiện xong điều kiện, bắt buộc phải tiến hành thủ tục cho tặng, hoặc hợp đồng cho tặng phải phát sinh hiệu lực từ thời điểm đó.

Đối với điều kiện thực hiện sau khi tặng cho, bên tặng cho có quyền đòi lại đất nếu đối phương vi phạm hoặc không thực hiện đúng điều kiện.

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tặng cho

Yêu cầu bên cho tặng giao đủ diện tích, chính xác hạng đất, loại đất, vị trí đất, số liệu lô đất, trình trạng đất như thỏa thuận. Đối tượng tặng cho được phản ánh trong thỏa thuận hoặc hợp đồng có công chứng.

  • Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Được định đoạt, được bán nếu không vi phạm điều kiện khác.
  • Đất cho tặng có được bán không, nghĩa vụ của bên nhận cho tặng là gì?
  • Đăng ký quyền sử dụng đất tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Đất cho tặng có được bán không, bên nhận cho tặng có quyền và nghĩa vụ gì?
Đất cho tặng có được bán không, bên nhận đất cho tặng có quyền và nghĩa vụ gì?

Thực hiện các điều kiện sau khi được cho tặng nếu có. Nếu không thực hiện, phải hoàn trả lại tài sản tặng cho đã nhận theo yêu cầu bên tặng cho. Thời điểm chấm dứt hợp đồng tặng cho trong tình huống này được xác định khi bên được tặng cho thực hiện xong điều kiện hợp đồng.

Bên cạnh đó, bên nhận tặng cho cần thực hiện các nghĩa vụ theo quy định pháp luật về đất đai.

>>>Xem thêm: Những điều về quyền sử dụng đất ai cũng nên biết

Điều kiện cho tặng quyền sử dụng đất

Đất cho tặng có được bán không, điều kiện cho tặng là gì? Người sử dụng đất được thực hiện quyền cho tặng quyền sử dụng đất khi thực hiện đủ các yêu cầu sau đây:

Sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 186 và trường hợp nhận thừa kế tại khoản 1 điều 169, Luật Đất Đai 2013.

  • Đất đang không có tranh chấp
  • Quyền sử dụng đất hiện tại không bị kê biên đảm bảo thi hành án
  • Đất cho tặng vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
Đất cho tặng có được bán không, điều kiện cho tặng là gì?
Đất cho tặng có được bán không, điều kiện cho tặng là gì?

Đất đã tặng cho có được lấy lại không?

Đất cho tặng có được bán không, đất cho tặng có lấy lại được không? Thông thường, đất đã tặng cho thì không thể đòi.

Nếu việc tặng cho đất đã được thực hiện đủ các thủ tục cần thiết, đúng quy định pháp luật thì không thể đòi lại. Lúc này, các giao dịch đã tiến hành, quyền lợi và nghĩa vụ từng bên cũng đã được thực hiện theo quy định pháp luật.

Đất cho tặng có được bán không, đã cho tặng rồi có lấy lại được không?
Đất cho tặng có được bán không, đã cho tặng rồi có lấy lại được không?

Tuy nhiên, đất cho tặng vẫn có thể đòi lại trong các trường hợp sau:

Vi phạm điều kiện tặng cho

Các vi phạm được xác định trong trường hợp thực hiện hợp đồng tặng cho có điều kiện. Điều kiện này là bên nhận tặng cho đất đai không được bán đất, điều kiện tặng cho được công nhận bởi pháp luật. Điều kiện không được bán đất hoàn toàn phù hợp quy phạm pháp luật và các chuẩn mực xã hội.

Nếu người nhận tặng cho không thực hiện hoặc thực hiện không đúng điều kiện, người tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng cho, đồng thời yêu cầu bồi thường (theo ý nghĩa nội dung điều 463 Bộ luật Dân sự 2015).

Như vậy, chỉ trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận về điều kiện tặng cho, được ghi trong hợp đồng, khi người nhận tặng cho không thực hiện đúng thỏa thuận, người tặng cho được đòi lại tài sản.

Lưu ý, khi vi phạm này xảy ra, chỉ bên tặng cho có quyền yêu cầu đòi lại đất. Tất cả các bên liên quan khác không có quyền này.

Đất cho tặng có được bán không, đã tặng rồi có thể lấy lại không?
Đất cho tặng có được bán không, đã tặng rồi có thể lấy lại không?

>>>Có thể bạn quan tâm: Viết tay mẫu giấy cho tặng đất cho con thế nào là chuẩn bài bản?

Bên tặng cho có thể chứng minh Hợp đồng tặng cho đất vô hiệu

Theo quy định tại Điều 131, Bộ luật Dân sự 2015, các bên được khôi phục tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận nếu bên tặng cho có thể chứng minh Hợp đồng tặng cho đất vô hiệu. Lúc đó, bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản đã tặng.

Hợp đồng tặng cho đất vô hiệu khi:

Các bên không tuân thủ quy định liên quan đến hình thức và yêu cầu pháp luật về nội dung, giá trị pháp lý hợp đồng, văn bản thỏa thuận tặng cho. Ví dụ như không lập thành văn bản, không công chứng hoặc chứng thực.

Do bên tặng cho tài sản không tự nguyện, quyết định trong tình trạng khác thường như bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép… Tuy nhiên điều này trên thực tế khá khó chứng minh.

Đất cho tặng có phải nộp thuế không?

Đất cho tặng có được bán không, đất cho tặng có phải nộp thuế không? Khi thực hiện thủ tục cho tặng quyền sử dụng đất, bên cạnh phí công chứng phải trả, bạn phải nộp thêm các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước, bao gồm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và phí khác. Cụ thể:

Thuế thu nhập cá nhân

Một số trường hợp cho tặng được miễn thuế thu nhập cá nhân như:

  • Vợ- chồng
  • Cha đẻ, mẹ đẻ- con đẻ
  • Cha nuôi, mẹ nuôi- con nuôi
  • Cha chồng, mẹ chồng- con dâu
  • Bố vợ, mẹ vợ- con rể
  • Ông nội, bà nội- cháu nội
  • Ông, bà ngoại- cháu ngoại
  • Anh/ chị/ em ruột- anh/ chị/ em/ ruột.

Các trường hợp tặng cho không nằm trong những trường hợp được liệt kê bên trên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức tiền nộp thuế bằng 10% giá trị quyền sử dụng đất nhận được.

Đất cho tặng có được bán không, có phải nộp thuế không?
Đất cho tặng có được bán không, có phải nộp thuế không?

Lệ phí trước bạ

Các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ giống với trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Những trường hợp tặng cho ngoài các trường hợp được liệt kê bên trên, bạn cần nộp lệ phí trước bạn bằng 0.5% giá đất tại bảng giá đất nhân với diện tích đất tặng cho.

Đất cho tặng có được bán không, có phải nộp lệ phí trước bạ không?
Đất cho tặng có được bán không, có phải nộp lệ phí trước bạ không?

Chi phí khác

Các loại phí do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, có thể bao gồm phí địa chính, phí thẩm định quyền sử dụng đất… tùy vào các địa phương.

Vậy đất cho tặng có được bán không nhỉ? Câu trả lời là hoàn toàn có thể bán được. Tuy nhiên, bạn hãy đọc kỹ các điều khoản trước khi quyết định nhé. Hy vọng bài viết này bao gồm những thông tin hữu ích dành cho bạn. Hãy bấm theo dõi Mogi.vn để không bỏ lỡ tin tức hữu ích nào nhé!

>>>Xem thêm: 

Đào Mai Trang
Đào Mai Trang
Mình là Mai Trang, hiện tại là Content Writer của Mogi.vn - Trang thông tin mua bán, cho thuê bất động sản uy tín.
spot_img

TIN LIÊN QUAN